Tiền Lào Với Việt Nam

Tiền Lào Với Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Xuất, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt

Ngân hàng được phép được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt từ Việt Nam sang Lào và ngược lại để điều hòa lượng tiền mặt phục vụ hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam - Lào của ngân hàng được phép theo các quy định.

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt của ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính tại khu vực biên giới Việt Nam - Lào, khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Lào và cửa khẩu quốc tế đường hàng không.

Các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt có trách nhiệm khai báo Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật; quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận, bảo quản và vận chuyển VND tiền mặt và LAK tiền mặt; tự chịu rủi ro liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt; sử dụng số VND tiền mặt và LAK tiền mặt nhập khẩu đúng mục đích theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối; chấp hành đúng các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, các quy định về phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/7/2024.

Đồng tiền và phương thức thanh toán, chuyển tiền

Theo Thông tư quy định, đồng tiền thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam - Lào là VND, LAK hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Phương thức thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam - Lào bao gồm: Thanh toán, chuyển tiền thông qua ngân hàng được phép; thanh toán bù trừ (thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào thông qua ngân hàng được phép).