Khi Nào Được Hoàn Thuế Cá Nhân

Khi Nào Được Hoàn Thuế Cá Nhân

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), sẽ được hoàn lại tiền khi thuộc một trong các trường hoàn được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), sẽ được hoàn lại tiền khi thuộc một trong các trường hoàn được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Điều kiện hoàn thuế thu nhập các nhân

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp – Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

Nếu như kết quả của phép tính trên là số dương thì đó chính là số tiền thuế đã được nộp thừa, còn trong trường hợp ra âm thì đó là số tinề đã nộp thiếu.

Khi nào được hoàn thuế nhập khẩu?

Hoàn thuế nhập khẩu chỉ được thực hiện khi cá nhân, đơn vị nộp thuế có đề nghị hoàn thuế. Căn cứ theo Điều 19, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP (từ Điều 33 đến Điều 37) ngày 12/10/20216 các trường hợp hoàn thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu gồm:

(1) Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất: Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.

(2) Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất.

(3) Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm.

(4) Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu

(5) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.

Trên đây Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Khi Nào Được Hoàn Thuế Nhập Khẩu“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế

SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY

Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ

Điện thoại: 0981 772 388 – 1900 33 69

Website: https://easyinvoice.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn

Những tháng đầu năm là cao điểm quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu thuộc một trong ba trường hợp dưới đây, người lao động có thể được hoàn thuế.

Thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng không phải nộp thuế

Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 1.7.2020 và người nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mới.

Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Đối với các tháng từ tháng 1 đến tháng 6/2020, người lao động đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới nêu trên khi quyết toán thuế TNCN năm 2020. Thời hạn quyết toán chậm nhất là đến cuối tháng 4.2020.

Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi, bổ sung) thì Thuế TNCN phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Trong đó, thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm bắt buộc (nếu có), bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có), đóng quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có) và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Như vậy, khi đã nâng mức giảm trừ gia cảnh tăng từ 9 lên 11 triệu đồng/tháng đối với cá nhân người nộp thuế, tăng từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc, trong trường hợp thu nhập của cá nhân dưới 11 triệu đồng thì chắc chắn sẽ không phải đóng thuế TNCN.

Với trường hợp có tổng thu nhập lớn hơn 11 triệu đồng, thì tùy từng trường hợp mà có phải đóng thuế TNCN hay không.

3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp trên áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

Như vậy nếu muốn được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân nộp thuế sẽ phải thuộc một trong các trường hợp kể trên.

Điều kiện hoàn thuế nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:

Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp

Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:

-Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;

-Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;

Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.

Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:

-Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

-Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;

-Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;

-Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.

Có thể bạn quan tâm:Tiền Lương Làm Thêm Giờ Năm 2024 Có Được Miễn Thuế TNCN?